Ảnh minh hoạ. |
Giảm 30% thuế TNDN phải nộp trong năm 2009
Theo Thông tư 03/2009/TT-BTC ngày 22/1/2009, những doanh nghiệp vừa và nhỏ được giảm 30% thuế TNDN với điều kiện phải đáp ứng một trong hai tiêu chí: Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hiệu lực trước 1/1/2009 không quá 1 tỷ đồng, với DN thành lập mới từ 1/1/2009 thì vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu không quá 10 tỷ đồng; Hoặc có số lao động sử dụng bình quân trong Quý IV/2008 không quá 300 người, không kể lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, nếu DN thành lập mới từ 1/1/2008 thì số lao động được trả lương tháng đầu tiên có doanh thu không quá 300 người. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 1/10/2008 thì số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu không quá 300 người. Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV/2008 được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo số tháng, tháng bắt đầu hoặc kết thúc làm việc cho doanh nghiệp được tính theo tháng.
Theo Tổng cục Thuế, ước tính sẽ có khoảng hơn 100.000 doanh nghiệp được hưởng lợi từ những chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ và số tiền hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc giảm 30% thuế TNDN sẽ lên tới hơn 10.000 tỷ đồng. Như vậy, một doanh nghiệp được hưởng chính sách giảm 30% thuế TNDN sẽ có lãi ròng trên báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 lớn hơn số lãi ròng thực sự mà doanh nghiệp có được nếu không có chính sách hỗ trợ giảm thuế của Chính phủ.
Bảng 1 dưới đây cho thấy sự khác biệt ở công ty A được hưởng chính sách giảm 30% thuế TNDN năm 2009 và công ty B có cùng qui mô nhưng không hưởng được chính sách giảm 30% thuế TNDN:
Bảng 1: Các tỷ số tài chính cơ bản của hai công ty
Công ty A | Công ty B | ||
Chỉ tiêu | Giá trị | Chỉ tiêu | Giá trị |
Tổng tài sản (triệu đồng) | 50.000 | Tổng tài sản (triệu đồng) | 50.000 |
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) | 40.000 | Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) | 40.000 |
Doanh thu thuần (triệu đồng) | 25.000 | Doanh thu thuần (triệu đồng) | 25.000 |
Lợi nhuận trước thuế EBT | 13.333 | EBT | 13.333 |
Thuế TNDN T (25%) | 3.333 | T (25%) | 2.333 |
Lãi ròng (triệu đồng) | 10.000 | Lãi ròng (triệu đồng) | 11.000 |
Số lượng cổ phần thường | 4 triệu cp | Số lượng cổ phần thường | 4 triệu cp |
Thị giá | 30.000 | Thị giá | 30.000 |
Các chỉ tiêu tài chính: |
| Các chỉ tiêu tài chính: |
|
ROA | 20% | ROA | 22% |
ROE | 25% | ROE | 27,5% |
ROS | 40% | ROS | 44% |
EPS (đ/cp) | 2.500 | EPS (đ/cp) | 2.750 |
P/E | 12 | P/E | 10,91 |
Với ví dụ trên, có thể thấy rõ ảnh hưởng của chính sách giảm 30% thuế TNDN đến các chỉ tiêu tài chính có nguồn gốc từ lãi ròng như thế nào. Công ty A và công ty B tuy giống nhau về tài sản, vốn chủ sỡ hữu, doanh thu, lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp (EBT), song các tỷ số ROA, ROE, ROS, EPS, P/E của công ty A đã trở nên hấp dẫn hơn công ty B.
Chính sách giảm thuế suất thuế GTGT
Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30/1/2009 và Thông tư số 91/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2009. Thuế suất thuế GTGT hàng nghìn mặt hàng giảm từ 10% xuống còn 5% đã giúp giảm gánh nặng về vốn cho doanh nghiệp, vì số vốn cho thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu, hàng hóa mua vào được giảm đi một nửa.
Bộ Tài chính tính toán cho biết gần 5.000 tỷ đồng tiền giảm GTGT được bổ sung vào nguồn vốn của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm. Cụ thể, qua thống kê từ các địa phương, đến hết 30/6/2009 đã có 2.010 doanh nghiệp được hưởng chính sách miễn giảm 50% thuế GTGT với tổng số tiền thuế miễn giảm lên đến 4.890 tỷ đồng.
Nguồn vốn do chính sách giảm thuế suất thuế GTGT đã giúp các doanh nghiệp tăng vốn để đầu tư sản xuất, giảm vốn vay, từ đó giảm chi phí lãi vay.
Ngoài ra, thuế suất thuế GTGT giảm làm giá cả hàng hóa đến tay người tiêu dùng giảm, giá giảm là yếu tố quan trọng để tăng doanh thu bán hàng. Tăng doanh thu, giảm chi phí là các nhân tố sẽ làm tăng lãi ròng trong năm.
Tính thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản theo Luật Thuế TNDN mới
Thuế TNDN được xác định theo công thức = (Doanh thu – chi phí + thu nhập khác) x thuế suất thuế TNDN.
Theo Luật Thuế TNDN cũ, thu nhập hoạt động kinh doanh bất động sản được tính vào thu nhập khác và trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mục thu nhập khác sắp sau mục “Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh”. Một doanh nghiệp có “Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh” nhỏ hay âm, nhưng lãi ròng lớn, chúng ta có thể dễ dàng suy ra rằng lãi đó là do hoạt động phụ của doanh nghiệp mang lại (chẳng hạn: lãi do kinh doanh bất động sản, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, chuyển nhượng tài sản …).
Nhưng theo Luật Thuế TNDN mới (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Thông tư hướng dẫn thi hành là Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008) thì hoạt động kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp (dù đó là hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên) được xem như là doanh thu của doanh nghiệp, giống như doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp, không đưa vào thu nhập khác như Luật Thuế TNDN cũ. Vì thế, mục “Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh” bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất động sản. Từ đó, lãi ròng của doanh nghiệp không thể phân biệt được bao nhiêu là do hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao nhiêu là từ hoạt động kinh doanh bất động sản đem lại. Khi xem lãi ròng dưới quy định của thuế TNDN mới, lãi ròng sẽ trở nên đẹp hơn.
Số liệu bảng 2 cho chúng ta thấy rõ điều này. Giả sử một doanh nghiệp có doanh thu hoạt động chính 20 tỷ đồng, tổng chí phí là 10 tỷ đồng, thu nhập từ kinh doanh bất động sản (hoạt động phụ) của doanh nghiệp trong năm là 10 tỷ đồng. Khi đó, bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo luật thuế TNDN mới sẽ như sau:
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh (đơn giản) theo luật thuế TNDN cũ và mới
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu | Theo luật thuế TNDN cũ | Theo luật thuế TNDN mới |
Doanh thu thuần | 20.000 | 30.000 |
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD | 10.000 | 20.000 |
Thu nhập khác | 10.000 | 0 |
Thu nhập trước thuế TNDN | 20.000 | 20.000 |
Thuế TNDN 25% | 5.000 | 5.000 |
Thu nhập sau thuế TNDN (Lãi ròng) | 15.000 | 15.000 |
Phương pháp phân bổ lãi lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất nhập khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/12/2009 đến 31/12/2009, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho thấy ngoại trừ đồng RUB giảm giá so với Việt Nam đồng, còn lại hầu hết các đồng tiền khác đều tăng giá trong năm 2009. Cá biệt, đồng AUD (đô la Úc) tăng 39,54% so với thời điểm cuối năm 2008; tiếp theo là đồng đô la New Zealand tăng 32,54%; các ngoại tệ tăng trên 20% trong năm 2009 là NOK của Nauy, đồng IDR của Indonesia, CAD của Canada... (Bảng 3)
Bảng 3: VND mất giá so với hầu hết các loại ngoại tệ khác
Stt | Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá kể từ ngày 21/12/2009 đến 31/12/2009 | Tỷ giá kể từ ngày 21/12/2008 đến 31/12/2008 | Chênh lệch | |
1 | EUR | Đồng EUR | 25,723.81 | 23,569.71 | 2,154.10 | 9.14% |
2 | JPY | Yên Nhật | 200.70 | 184.96 | 15.74 | 8.51% |
3 | GBP | Bảng Anh | 28,998.04 | 25,004.77 | 3,993.27 | 15.97% |
4 | CHF | Fance Thụy Sỹ | 17,206.29 | 15,318.54 | 1,887.75 | 12.32% |
5 | AUD | Đô la Úc | 15,886.76 | 11,384.85 | 4,501.91 | 39.54% |
6 | CAD | Đô la Canada | 16,773.56 | 13,705.86 | 3,067.70 | 22.38% |
7 | SEK | Curon Thụy điển | 2,463.10 | 2,142.37 | 320.73 | 14.97% |
8 | NOK | Curon Na uy | 3,056.96 | 2,406.69 | 650.27 | 27.02% |
9 | DKK | Curon Đan Mạch | 3,457.17 | 3,164.75 | 292.42 | 9.24% |
10 | RUB | Rúp Nga | 582.31 | 599.01 | -16.70 | -2.79% |
11 | NZD | Đô la New Zealand | 12,721.96 | 9,598.44 | 3,123.52 | 32.54% |
12 | HKD | Đô la Hồng Kông | 2,313.27 | 2,128.41 | 184.86 | 8.69% |
13 | SGD | Đô la Singgapore | 12,799.46 | 11,421.55 | 1,377.91 | 12.06% |
14 | MYR | Ringit Malaysia | 5,223.00 | 4,760.46 | 462.54 | 9.72% |
15 | THB | Bath Thái | 539.90 | 478.12 | 61.78 | 12.92% |
16 | IDR | Rupiath Indonesia | 1.89 | 1.51 | 0.38 | 25.17% |
17 | TWD | Đô la Đài Loan | 554.33 | 507.26 | 47.07 | 9.28% |
18 | CYN | Nhân dân tệ Trung Quốc | 2,627.45 | 2,413.46 | 213.99 | 8.87% |
19 | KHR | Riel Campuchia | 4.33 | 4.06 | 0.27 | 6.65% |
20 | MOP | Pataca Macao | 2,247.96 | 2,066.01 | 181.95 | 8.81% |
21 | INR | Rupee Ấn Độ | 383.85 | 355.42 | 28.43 | 8.00% |
22 | LAK | Kip Lào | 2.12 | 1.95 | 0.17 | 8.72% |
23 | KRW | Won Hàn Quốc | 15.20 | 12.81 | 2.39 | 18.66% |
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Riêng với đô la Mỹ (USD), tỷ giá liên ngân hàng ngày 31/12/2009 là 17.941 đồng/USD, so với ngày 31/12/2008 là 16.977 đồng/USD thì đã tăng 5,68%.
Các ngoại tệ tăng giá so với đồng Việt Nam khiến các công ty vay bằng ngoại tệ sẽ phải chịu khoản chi phí tài chính lớn, trong khi một số công ty khác có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ được hưởng lợi vì lợi nhuận được hạch toán bằng Việt Nam đồng.
Theo Thông tư số 201/2009/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành nhằm hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, đối với các công ty kinh doanh ngoại tệ, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Bảng 4: Một số công ty có lỗ tỷ giá lớn
Công ty | Ước tính dư nợ (triệu) | Tỷ giá tại thời điểm tính dư nợ | Tỷ giá 31/12/2009 | Lỗ tỷ giá chưa thực ước tính (triệu đồng) |
CTCP Hà Tiên 1 (HT1) | 91,42 EUR | 24.701 VND/EUR | 26.537 VND/EUR | -167,85 |
CTCP Xi măng Bỉm Sơn (BCC) | 111 EUR | 24.701 VND/EUR | 26.537 VND/EUR | -203,80 |
CTCP Xi măng Bút Sơn | 70 EUR | 24.701 VND/EUR | 26.537 VND/EUR | -128,52 |
CTCP khoan và d.vụ khoan dầu khí (PVT) | 230 USD | 16.997 VND/USD | 17.941 VND/USD | -217,12 |
CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC) | 34.349 JPY | 184,96 VND/JPY | 200,70 VND/JPY | -540,65 |
Tổng CTCP vận tải Petro Việt Nam | 150 USD | 16.997 VND/USD | 17.941 VND/USD | -141,60 |
(Nguồn: Tổng hợp web của SSI và Ngân hàng Nhà nước)
Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm. Vì vậy, không phải tất cả các công ty có lỗ tỷ giá sẽ ghi nhận lỗ ngay trong năm 2009. Đây là điểm khác trong xử lý chênh lệch tỷ giá năm 2009 so với những năm trước đây (lỗ chênh lệch tỷ giá không được phân bổ dần). Với qui định xử lý chênh lệch tỷ giá, các doanh nghiệp có lỗ chênh lệch tỷ giá có thể phân bổ số lỗ này để đạt mức lãi ròng năm 2009 tốt nhất cho doanh nghiệp.
Năm 2010 có còn lãi ròng?
Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng, thực hiện chính sách kích cầu nền kinh tế, trong năm 2009, Chính phủ đã có nhiều chính sách ban hành, các chính sách miễn giảm thuế TNDN, thuế GTGT, cách tính thu nhập tính thuế TNDN theo luật thuế TNDN mới, phương pháp xử lý lỗ chênh lệch tỷ giá… đã làm lãi ròng của doanh nghiệp năm 2009 khả quan hơn. Vì thế các nhà đầu tư, khi đánh giá tình hình tài chính năm 2009 của doanh nghiệp, để có cái nhìn đúng về lãi ròng, cần đọc kỹ bảng thuyết minh báo cáo tài chính, để loại bỏ đi yếu tố hỗ trợ từ các chính sách vĩ mô trong thời kỳ này. Thông thường, bảng thuyết minh sẽ cho ta biết rõ các chính sách thuế mà doanh nghiệp được hưởng trong năm, chi tiết của từng loại thu nhập, cách xử lý lỗ chênh lệch tỷ giá …
Còn bản thân những nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần phải nhìn nhận đúng lãi ròng thực sự của doanh nghiệp mình trong năm, để có thể định hướng tốt cho năm sau.
Sang năm 2010, do áp lực thâm hụt ngân sách, các chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ không thể tiếp tục nữa, lãi ròng sẽ tăng trưởng chậm hơn mức tăng của doanh thu. Không như trong năm 2009, tăng trưởng doanh thu năm 2009 chỉ là 13%, nhưng tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 38%. Dự đoán năm 2010, mức tăng doanh thu năm 2010 là 24%, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 16,6% và lãi ròng tăng 13,8% (theo đánh giá của SSI).
Như vậy cả nhà đầu tư và doanh nghiệp đều phải nhận thấy sự cải thiện lãi ròng năm 2009 một phần là do những chính sách hỗ trợ kinh tế của Chính phủ và vì thế lãi ròng của doanh nghiệp sẽ tăng trưởng chậm hơn mức tăng của doanh thu trong năm 2010 là điều hiển nhiên khi Chính phủ dỡ bỏ các chính sách hỗ trợ này.
(Ths. Lê Hà Diễm Chi – Trưởng Bộ môn Tài chính, Đại học Công lập Tôn Đức Thắng, TP.HCM)-Efinance
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét